Chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN là một trong những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần nắm rõ để tối ưu hóa chi phí và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Hiểu rõ các trường hợp được trừ hoặc không được trừ chi phí lãi vay sẽ giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro về thuế và quản lý tài chính hiệu quả. Tân Khôi luôn sẵn sàng đồng hành, mang đến giải pháp tư vấn toàn diện, hỗ trợ doanh nghiệp xử lý mọi vấn đề liên quan đến thuế TNDN.
Cơ sở pháp lý khi xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, các quy định liên quan đến chi phí lãi vay không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:
- Lãi vay vượt mức quy định:
Chi phí trả lãi vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh từ cá nhân hoặc tổ chức không phải tổ chức tín dụng, nếu vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.
- Lãi vay cho phần vốn góp thiếu:
Lãi vay liên quan đến phần vốn điều lệ chưa góp đủ theo tiến độ quy định trong điều lệ doanh nghiệp (hoặc vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân) cũng không được tính vào chi phí hợp lý, ngay cả khi doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh.
Các trường hợp xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN
1. Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn
- Nếu doanh nghiệp vay vốn từ tổ chức kinh tế, chi phí lãi vay không bị hạn chế.
- Nếu vay vốn từ cá nhân hoặc tổ chức không phải tổ chức tín dụng, chi phí lãi vay không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Ví dụ:
Công ty A có vốn điều lệ 4 tỷ và đã góp đủ. Công ty vay 2 tỷ từ cá nhân Ông B với lãi suất 1%/năm, trong khi lãi suất cơ bản tại thời điểm vay là 0,8%/năm.
Số tiền lãi được tính vào chi phí hợp lý: 2 tỷ x 1% = 20 triệu.
Kết luận: Toàn bộ chi phí lãi vay 20 triệu được tính vào chi phí doanh nghiệp, nhưng không được vượt 150% lãi suất cơ bản.
2. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để góp vốn:
- Theo quy định, doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ trong vòng 90 ngày kể từ khi thành lập.
- Nếu vay vốn để góp vốn điều lệ, phần lãi vay tương ứng với số vốn chưa góp đủ sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
Nguyên nhân: Phần lãi này thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư, không phải chi phí của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Công ty A có vốn điều lệ 20 tỷ nhưng còn thiếu 10 tỷ chưa góp. Công ty vay 25 tỷ với lãi suất 1%/tháng.
Lãi vay tương ứng với phần vốn chưa góp đủ: 10 tỷ x 1% = 100 triệu.
Tổng chi phí lãi vay: 25 tỷ x 1% = 250 triệu.
Chi phí lãi vay được tính hợp lý: 250 triệu – 100 triệu = 150 triệu.
Kết luận: Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN 150 triệu vào chi phí hợp lý.
Việc quản lý chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN đúng cách không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động tài chính. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, Tân Khôi cam kết hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa thuế một cách hiệu quả và bền vững, giúp bạn an tâm phát triển kinh doanh.